Truyền thuyết về cây thuốc quý: Ưng Bất Bạc là cây thuốc được ghi trong “Thần Nông bản thảo”, là sách viết về Dược vật học đầu tiên của Trung Quốc, được hoàn tất vào thời kỳ Tần (221 – 206 TCN), Hán (203 – 220 TCN, có thuyết cho rằng vào thời Chiến Quốc 475 TCN).
Cây cối thường là nơi các loài chim sinh sống, nghỉ ngơi, vui chơi, tìm ăn, cũng là nơi sản sinh. Chim và cây cối có nhân duyên sâu nặng với nhau, bởi vậy thường nói cây cối là nơi cư trú đẹp và lãng mạn nhất của chim, cũng là bạn tốt của chim. Nhưng loại cây đặc biệt này không như vậy, chim không nguyện ý lưu trú sinh sống ở đấy. Bởi loài cây này sinh trưởng rất đặc biệt, có nhiều sự kỳ lạ. Thông thường lá các loại cây rất mềm mại, cành thân không có gai, nhưng lá cây Ưng Bất Bạc thì cứng, hình dáng ngắn và tròn, gai sắc làm cho chim không những không nguyện ý sinh sống mà còn sợ hãi. Ngoài ra cây rất nhiều lá rậm rạp, quanh năm có gai nhọn sắc, lá trên cây giống như là “Núi đao biển kim”. Loại cây sinh trưởng kỳ lạ này khiến chim không thể sinh trưởng trên đó, bởi vậy dân gian còn gọi là “Điều Bất Túc”.
Tính vị quy kinh: Vị cay, đắng, tính ấm. Quy kinh can, tỳ, vị kinh.
- Bản thảo cầu nguyên: Vị cay, tính ấm.
- Lĩnh nam thảo dược chí: Thơm nhạt, vị cay, tính ấm.
- Tuyển chọn thảo dược Quảng tây: Vị cay, đắng(1).
Công năng: Trừ phong, lợi thấp, hoạt huyết thông lạc, lợi niệu, tiêu thũng(1,2,3).
Công dụng: Ưng Bất Bạc được sử dụng để điều trị viêm gan vàng da, viêm gan mạn tính, vàng da phù thũng, thận viêm phù thũng, tổn thương do vấp ngã, viêm khớp phong thấp, lưng cơ đau mỏi, vùng bụng đau, bạch đới, cảm mạo, đau họng, ho, sốt rét(1,2,3).
- Bản thảo cầu nguyên: Dùng điều trị vòm họng đau đớn, phong thấp, vấp ngã tổn thương.
- Lĩnh Nam thái dược lục: Trừ phong, hoàng thũng, nôn liên tục mùi hôi thối, hoàng thực chứng.
- Lĩnh Nam thảo dược chí: Hóa thấp, tiêu thũng, trừ hoàng đản.
- Sổ tay thường dùng thảo dược: Dùng điều trị viêm gan, thận viêm thủy thũng, phong thấp nhức xương, vấp ngã ứ đau.
- Quảng Tây bản thảo tuyển biên: Trừ phong thấp, tán thống tiêu thũng, hành khí chỉ thống. Dùng điều trị phong thấp, tỳ thống, vấp ngã sưng đau, tâm vị khí thống.
- Dược vật chí Phúc Kiến: Dùng điều trị bạch đới, vị thống, phúc thống, cảm mạo, viêm ruột thừa(4).
Phối ngũ:
- Điều trị tổn thương do vấp ngã, lưng đau lao tổn, phong thấp nhức xương khớp hoặc xương khớp viêm xưng: Rễ Ưng Bất Bạc, Tiểu quả hồi vi mỗi loại 15g, rễ Sơn hoa tiêu 32g. Dùng rượu 500 ml ngâm nửa tháng, lần thứ nhất uống 100 ml, sau đó mỗi lần dùng 50 ml, mỗi ngày dùng 2 lần đồng thời dùng lượng thích hợp bôi ở ngoài da.
(Viện nghiên cứu Y dược Quảng Tây, tài liệu khoa học kỹ thuật Y dược, số 2, trang 17 năm 1972).
- Điều trị vị thống, phúc thống, trùng chui ống mật: Dùng Ưng Bất Bạc 3g nghiền bột, uống với nước nóng ( Dược Vật chí Phúc Kiến).
- Điều trị Viêm gan mãn tính Ưng Bất Bạc 60g, kê nội kim 12g. Dùng nước sắc uống (Dược Vật chí Phúc Kiến).
- Điều trị Viêm thận mãn tính Ưng Bất Bạc 500g, thái nhỏ dùng rượu 500 ml đun nhỏ lửa sau đó cho 3000 ml rượu ngâm trong 15 ngày. Mỗi lần uống 30-60 ml, ngày uống 2 lần sau ăn (Lĩnh Nam thảo dược chí).
- Trị ho ban ngày,viêm ruột thừa: Ưng Bất Bạc 30-60g dùng nước sắc uống (Sổ tay thảo dược Quảng Tây).
- Điều trị Viêm gan vàng da: Ưng Bất Bạc, lá Tử châu thảo mỗi loại 30g, Đại phong diệp 15g. Dùng nước sắc chia 3 lần uống/ngày(2).
- Ưng Bất Bạc phối hợp sử dụng trong và ngoài, dùng điều trị huyết ứ lưu trệ:
Uống trong: sử dụng Ưng Bất Bạc (cho rượu vào đun nhỏ lửa) có tác dụng trừ phong trị thống, hoạt huyết hóa ứ, tiêu thũng, giải độc.
Dùng ngoài: Sử dụng Ưng Bất Bạc sao cùng rượu. Sau đó nghiền cùng với muối ăn đắp lên chỗ đau, mỗi ngày thay 1 lần. Lâm sàng cho thấy dùng tốt trong trường hợp tổn thương vấp ngã, thũng độc không rõ nguyên nhân, đau dây thần kinh. Ưu điểm của phương pháp này là hiệu quả rất nhanh(5). - Dùng điều trị đường huyết cao: Ưng Bất Bạc phối hợp với Địa cần thảo có tác dụng làm giảm đường huyết của người mắc bệnh tiểu đường, có hiệu quả rất tốt đạt tới 87%. Liều điều trị thường 3 tuần.
Theo biện chứng của Trung Y chia làm các loại sau:
(1) Can thận hư tổn: Lâm sàng biểu hiện, tiểu bí, lượng ít, ù tai, huyễn vựng, lưỡi đỏ, rêu ít, mạch tế. Sử dụng Tri bá địa hoàng thang ích thận dưỡng can, thanh nhiệt tả hỏa. Cụ thể dùng dược vật như sau: Ưng Bất Bạc, Địa cần thảo mỗi loại 15g; Hoàng bá, Sinh địa, Phục linh mỗi loại 12g; Tri mẫu, Sơn dược, Trạch tả, Đan bì, Sơn thù nhục mỗi loại 9g.
(2) Phế vị táo nhiệt: Lâm sàng biểu hiện miệng háo khát muốn uống nước nhiều, tiêu hóa nhanh, mau đói, lưỡi hồng, rêu vàng, mạch hoạt. Sử dụng Thương truật bạch hổ thang thanh nhiệt tả hỏa, sinh tân chỉ khát. Cụ thể dùng dược vật như sau: Ưng Bất Bạc, Địa cần thảo mỗi loại 15g, Thương truật, Tri mẫu mỗi loại 9g; Sinh thạch cao 30g, Địa cốt bì 12g, Cam thảo 3g.
(3) Khí âm lưỡng khuy: Lâm sàng biểu hiện miệng khô muốn uống nhiều nước, nhưng uống vẫn không giải được khát, tinh thần suy giảm, vô lực, ngũ tâm phiền nhiệt, mạch vi. Sử dụng gia vị sinh mạch ẩm ích khí dưỡng âm. Cụ thể dùng dược vật như sau: Ưng Bất Bạc, Địa cần thảo mỗi loại 15g, Hoàng thị 30g, Đẳng sâm, Thái tử sâm mỗi loại 15g; Bắc sa sâm, Sinh địa mỗi loại 12g; Mạch môn đông, Ngũ vị tử, Thạch hộc, Thiên hoa phấn mỗi loại 9g.
(4) Ứ huyết nội trở: lâm sàng biểu hiện miệng khát, uống nước nhiều, vùng ngực đau tức, tâm quý, tứ chi tê mỏi, rêu lưỡi mỏng, lưỡi tím đen và có đốm, mạch sáp. Sử dụng gia vị tứ vật thang hoạt huyết hóa ứ. Cụ thể dùng dược vật như sau: Ưng Bất Bạc, Địa cần thảo mỗi loại 15g; Sinh địa 12g; Đương quy, Xích thược mỗi loại 9g; Xuyên khung 6g, Ích mẫu thảo 30g, Đan sâm 20g(6).
Tài liệu tham khảo: